1- Mục đích
Nhằm hướng dẫn cho công việc kiểm tra, theo dõi và bảo quản cân điện tử sử dụng trong nhà máy sản xuất.
2- Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho cân điện tử bao gồm cân phân tích và cân kỹ thuật.
3- Tài liệu tham khảo
- National Association of Testing Authorities, Australia – Technical Note 13, March 2014 – User checks and maintenance of laboratory balances.
- Văn phòng Công nhận Chất lượng (BoA) – AGL03 – Yêu cầu bổ sung để công nhận các phòng thử nghiệm lĩnh vực hóa.
- International Organization of Legal Metrology – OIML R76 – 1 Edition 2006 (E) – Metrological and technical requirements – Tests.
- International Organization of Legal Metrology – OIML R 111-1E Edition 2004 (E) – Weights of classes E1, E2, F1, F2, M1, M1–2, M2, M2–3 and M3 – Part 1: Metrological and technical requirements.
4- Điều kiện môi trường khi tiến hành hiệu chuẩn hoặc kiểm tra cân
Đặt cân tại nơi bằng phẳng, không bị rung động đảm bảo đúng với yêu cầu của nhà sản xuất, tốt nhất là có bàn dành riêng cho cân. Trường hợp nếu có di chuyển cân thì cần phải kiểm tra và hiệu chỉnh lại cân.
- Đặt cân không quá gần cửa sổ, vì cân sẽ bị ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời.
- Đặt cân tại vị trí đảm bảo không ảnh hưởng của gió. Nếu cần thiết có thể thiết lập vách ngăn riêng cho cân.
- Đặt cân tại vị trí có thể tránh ảnh hưởng của từ trường, không để cân gần các thiết bị có nam châm như motor và các vật dụng bằng sắt.
- Làm vệ sinh cân định kỳ theo hướng dẫn nhà sản xuất, phải thường xuyên vệ sinh bàn cân.
- Nối nguồn điện và bật cân theo qui định của nhà sản xuất trước khi sử dụng (thông thường 30 phút).
Ghi chú 1: Khi thực hiện kiểm tra cân, các điều kiện môi trường xung quanh có thể thay đổi ngoài ý muốn gây nên sai số cho kết quả đo. Trường hợp như vậy, phải ghi nhận lại thông tin cần thiết để báo cáo với trưởng đơn vị.
Ghi chú 2: Trong trường hợp cần di chuyển cân, cần tiến hành hiệu chuẩn lại hoặc kiểm tra đánh giá lại cân trước khi sử dụng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các cân điện tử có độ phân giải cao. Việc kiểm tra đánh giá này được thực hiện để đảm bảo cân vẫn đáp ứng được các yêu cầu thử nghiệm. Các thông số đã được đề cập ở trên như lực trọng trường, chuyển động không khí, nhiệt độ, không khí, bức xạ, sự ổn định bề mặt đặt cân, từ trường… sẽ được chú ý và ghi nhận.
5- Chọn lựa dụng cụ gì để kiểm tra/ hiệu chuẩn cân
- Kiểm tra hàng ngày: Sử dụng quả cân chuẩn E2 cho cân phân tích 5 số, F1 cho cân phân tích 4 số và cân kỹ thuật với khối lượng nằm trong khoảng đo thường sử dụng.
- Kiểm tra hàng tháng/ 6 tháng: Sử dụng quả cân chuẩn E2 cho cân phân tích 5 số, F1 cho cân phân tích 4 số và cân kỹ thuật có khối lượng gần với giá trị cực đại của thang đo (không nhỏ hơn 80% giá trị cực đại của thang đo).
Ghi chú: Mỗi quả cân có chỉ số MPE riêng (theo Phụ lục 1)
Sử dụng độ lệch chuẩn lặp lại (sr) được cung cấp bởi nơi hiệu chuẩn trong báo cáo hiệu chuẩn. Khi yêu cầu hiệu chuẩn, PTN nên đề nghị nơi hiệu chuẩn cung cấp giá trị sr tại khối lượng quả cân dùng để kiểm tra cân. Trường hợp phòng thử nghiệm không yêu cầu cung cấp giá trị sr thì nơi hiệu chuẩn sẽ cung cấp sr ở 50% và 100% thang đo của cân. PTN có thể sử dụng giá trị sr theo bảng 1:
|
Khối lượng quả cân (m)
|
Giá trị sr sử dụng ở
|
|
m ≤ 50% thang đo
|
50%
|
|
50% thang đo < m ≤ 100% thang đo
|
100%
|
Nếu kiểm tra hàng ngày: Sử dụng quả cân chuẩn có khối lượng nằm trong khoảng cân thường sử dụng. So sánh kết quả cân và giá trị danh định của quả cân chuẩn. Sai số cho phép của cân dựa trên bảng 2:
|
Loại cân
|
Khối lượng quả cân dùng để kiểm tra
|
Sai số cho phép của cân
|
|
Cân phân tích
|
0 mg ≤ m ≤ 50 g
|
± 1e
|
| 50 g ≤ m ≤ 200 g |
± 2e
|
|
Cân kỹ thuật
|
0 g ≤ m ≤ 5000 g
|
± 1e
|
e = 10d (d: độ phân giải) theo OIML R76-1 trang 30
Nếu PTN cần phép cân có sai số khác so với các thông số sai số cho phép của cân như trong bảng 2 thì có thể tự lập giới hạn sai số cho phép theo phương pháp thử.
|
Bước
|
Hành động
|
|
1
|
Thực hiện điều chỉnh cân về giá trị 0 (nhấn tare).
|
|
2
|
Đặt quả cân (khối lượng m) lên cân, ghi nhận khối lượng hiển thị (m).
|
|
3
|
So sánh kết quả cân và giá trị danh định của quả cân chuẩn. Sai số cho phép của cân như bảng 2.
|
|
4
|
Báo cáo kiểm tra cân được ghi nhận theo biểu mẫu.
Nếu kiểm tra lại vẫn không đạt thì tiến hành hiệu chuẩn cân.
|
Kiểm tra hàng tháng - kiểm tra trên dải đo thông thường
|
Bước
|
Hành động
|
|
1
|
Thực hiện điều chỉnh cân về giá trị 0 (nhấn tare), ghi nhận giá trị đọc được (z1)
|
|
2
|
Đặt quả cân (khối lượng m) lên cân, ghi nhận khối lượng hiển thị (m1)
|
|
3
|
Lấy quả cân khỏi cân. Không nhấn tare
|
|
4
|
Đặt lại quả cân (khối lượng m) lên cân lần 2, ghi nhận khối lượng hiển thị (m2)
|
|
5
|
Lấy quả cân khỏi cân, ghi lại giá trị (z2)
|
|
6
|
Tính toán giá trị hiệu chỉnh (C) cho mỗi lần cân như sau:
C1 = m – (m1 – z1)
C2 = m – (m2 – z2)
C3 = 0,5 x (C1 + C2)
DC = ½C3 - C4½
(C4 : Giá trị hiệu chính cân ở báo cáo hiệu chuẩn)
|
|
7
|
Giá trị chấp nhận:
|DC| ≤ (U2 + (1,6 x sr)2 + Um2)1/2
Với: U: là độ không đảm bảo đo tại giá trị cân m trong báo cáo hiệu chuẩn.
Um: là độ không đảm bảo đo của quả cân dùng để kiểm tra cân hoặc 1/3.x.MPE.
Nếu |DC| > (U2 + (1,6 x sr)2 + Um2)1/2 thì thực hiện kiểm tra lại lần 2 theo 4.2.1. Nếu tiếp tục vẫn không đạt thì cần phải bảo trì cân, điều chỉnh cân hoặc thực hiện hiệu chuẩn lại
|
|
8
|
Báo cáo kiểm tra cân được ghi nhận theo biểu mẫu
|
Kiểm tra hàng tháng – kiểm tra trên dải đo có sử dụng
Ở mỗi dải đo có sử dụng của cân, tiến hành kiểm tra độ lập lại của cân bằng cách cân lập lại 10 lần trên cùng khối lượng. Tính độ lệch chuẩn của quá trình cân lặp lại so với độ lệch chuẩn lặp lại (sr) theo giấy chứng nhận hiệu chuẩn. Chu kỳ thực hiện 3 tháng đối với cân có chu kỳ hiệu chuẩn 1 năm hoặc 6 tháng đối với cân có chu kỳ hiệu chuẩn 3 năm theo quy định của AGL 03
|
Bước
|
Hành động
|
|
1
|
Thực hiện điều chỉnh cân về giá trị 0 (nhấn tare), ghi nhận giá trị đọc được (z1)
|
|
2
|
Đặt quả cân (khối lượng m) lên cân, ghi nhận khối lượng hiển thị (m1)
|
|
3
|
Lấy quả cân khỏi cân. Không nhấn tare
|
|
4
|
Đặt lại quả cân (khối lượng m) lên cân lần 2, ghi nhận khối lượng hiển thị (m2)
|
|
5
|
Lấy quả cân khỏi cân, ghi lại giá trị (z2)
|
|
6
|
ri = mi - zi
R: giá trị trung bình của ri
zi, mi: giá trị đọc ứng với tải cân không tải và cân có tải ở khối lượng m
|
|
7
|
Nếu s ≤ (2 x sr) thì cân đạt yêu cầu kỹ thuật sử dụng.
Nếu s > (2 x sr) thì PTN cần xem xét thêm phần đánh giá LoP của cân.
|
|
8
|
Báo cáo kiểm tra cân được ghi nhận theo biểu mẫu
|
6- Đánh giá chung
Nếu có sự thay đổi đáng kể (kiểm tra một điểm và độ lặp lại) thì có thể phải hiệu chuẩn lại cân. Tuy nhiên, trước khi hiệu chuẩn cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra như:
- Kiểm tra điều kiện môi trường nơi đặt cân.
- Kiểm tra lại cân.
Nếu kết quả kiểm tra vẫn không đạt, cần phải xác định xem cân có ảnh hưởng đến kết quả phân tích không. Dựa trên đánh giá này, PTN sẽ đưa ra quyết định có hoặc không cần bảo trì cân và hiệu chuẩn lại cân. Điều này sẽ phụ thuộc vào giới hạn sử dụng cân theo yêu cầu của phương pháp thử.
7- Xác định các thông số của cân
7.1 - Giới hạn sử dụng cân (LoP)
Ở mỗi dải đo có sử dụng của cân, tiến hành kiểm tra độ lập lại của cân bằng cách cân lập lại 10 lần trên cùng Giới hạn sử dụng được tính toán bằng tổng các thành phần bao gồm độ lặp lại, các sai lỗi lớn nhất và độ không đảm bảo đo tại giá trị tính toán. Giới hạn sử dụng là sai lỗi lớn nhất của phép đo được tính toán như sau:
LoP = 2.26 x Sw + ½Corrw½ + U(CCal)
- Trong đó: Sw: Độ lệch chuẩn lớn nhất của một trong 2 độ lệch chuẩn sau:
- Trong báo cáo hiệu chuẩn gần nhất
- Trong báo cáo kiểm tra độ lặp lại (kiểm tra 6 tháng/lần)
½CCal½ : là số hiệu chính trong báo cáo hiệu chuẩn gần nhất ở phạm vi sử dụng
DC : là sự thay đổi số hiệu chính được xác định từ lần hiệu chuẩn cuối đến thời điểm kiểm tra.
- U(CCal) : Là độ không đảm bảo đo tại ½CCal½trong báo cáo hiệu chuẩn.
- Đánh giá:
- LoP ≤ LoPPPT : Cân đáp ứng được yêu cầu sử dụng cho phương pháp thử.
- LoP > LoPPPT : Cần phải bảo trì, hiệu chuẩn lại cân.
LoPPPT : Giá trị sử dụng cân cho phương pháp thử, dựa vào phương pháp thử phòng thử nghiệm sẽ đưa ra mức chấp nhận.
7.2- Khối lượng cân nhỏ nhất
Tùy theo yêu cầu của phương pháp thử (ví dụ: ngành dược phẩm yêu cầu ĐKĐBĐ của cân là Urel = ± 0,1 %) thì có khối lượng nhỏ nhất Mmin mà cân có thể sử dụng cân trong quá trình thử nghiệm đó.
Khối lượng cân nhỏ nhất có thể đáp ứng của cân được tính như sau:
Mmin = (2xSr)/Urel
Trong đó: Sr: độ lệch chuẩn của độ lập lại trong báo cáo hiệu chuẩn.
Urel: ĐKĐBĐ tương đối (%) theo yêu cầu của phương pháp thử.
8- Bảng sai số cho phép lớn nhất của quả cân

Ghi chú: Khi kiểm tra đánh giá cân, PTN có thể lựa chọn MPE theo cấp chính xác của quả cân sử dụng để tính độ không đảm bảo đo tương ứng.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
VIETNAM QUALITY SOLUTION CO. LTD. - VNQS
Moc Gia Building, Sixth Floor, No. 238 Nguyen Oanh, Go Vap Ward, HCMC, Vietnam
Hotline: 096-339-0002